Ngày 24/7/2015 UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND về việc Quy định xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn. Đối tượng áp dụng quy định này bao gồm các cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cán bộ giữ các chức vụ ở cấp xã bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM; Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam; Chủ tịch Hội CCB; Chủ tịch Hội Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; trong đó, cán bộ cấp xã được tính bao gồm cả cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái.
Bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh và đúng pháp luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trong đó, thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng, những trường hợp có tình tiết phức tạp có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật là đảm bảo tính khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm chỉ xử lý một hình thức kỷ luật, nếu có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì được xử lý nặng hơn một mức đối với hành vi vi phạm nặng nhất. Trường hợp cán bộ cấp xã đang thi thành quyết định kỷ luật nhưng tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật nhẹ hơn mức kỷ luật đang thi hành thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu có hành vi vi phạm pháp luật nặng hơn mức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng cho đối với hành vi vi phạm pháp luật mới. Ngoài ra, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ trong quá trình xử lý kỷ luật.
Cán bộ cấp xã đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan cho phép; đang điều trị bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; đang mang thai, nghỉ hai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử thì tạm thời chưa xem xét xử lý kỷ luật. Các trường hợp phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành; do bất khả kháng theo quy định thì được miễn trách nhiệm kỷ luật.
Cụ thể hóa vi phạm và mức kỷ luật
Về hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng thực hiện theo bốn hình thức kỷ luật đối với cán bộ theo luật cán bộ, công chức năm 2008 là kiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Tuy nhiên, tại hướng dẫn này đã quy định chi tiết việc cán bộ cấp xã có những hành vi vi phạm pháp luật nào sẽ được áp dụng vào một trong các hình thức kỷ luật nêu trên.
Ví dụ như việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ cấp xã khi có một trong những vi phạm sau: Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng; sử dụng tài sản công trái pháp luật; xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; hay vi phạm nhưng hậu quả ít nghiêm trọng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; phòng chống tội phạm, tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ.
Việc bãi nhiệm cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và quy định của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Rõ về thẩm quyền và trình tự xử lý
Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật cũng được quy định khá rõ ràng: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã sau khi trao đổi và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cán bộ giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã sau khi trao đổi và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền và Thường trực HĐND cùng cấp.
Các đối tượng là cán bộ giữ các chức vụ bầu cử của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cũng được áp dụng theo quy định này và quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định khác của Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội. Theo quy trình, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Mặt trận, các đoàn thể cấp huyện xử lý kỷ luật bảo đảm thời hiệu xử lý theo quy định. Sau khi xử lý kỷ luật thì thông báo kết quả xử lý cho UBND cấp huyện biết và quản lý. Nếu quá thới hạn xử lý kỷ luật mà cơ quan có thẩm quyền không có quyết định xử lý kỷ luật thì người đứng đầu chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Cán bộ cấp xã bị khiển trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, nếu bị cách chức thì 12 tháng; kỷ luật từ mức khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực; đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc; trong quá trình thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Mặc khác, cán bộ cấp xã khi bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; nếu bị kết luận oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sự ra đời của Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND đã cơ bản giải quyết những vấn đề chưa rõ thời gian qua như: hình thức xử lý kỷ luật, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật, mức độ, hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Luật cán bộ, công chức, Nghị định 114/2003/NĐ-CP. Qua đó, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ có cơ sở áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định để tăng cường kỷ cương và hiệu lực, hiệu quả quản lý, nâng cao trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ cấp xã, góp phần củng cố, hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, đẩy mạnh cải cách hành chính ở cấp cơ sở.
Nguyễn Đình Trung – Phòng XDCQ-CTTN Sở Nội vụ